Noopept là gì? Tác dụng của Noopept và những điều bạn chưa biết

Noopept là gì? Có thể nói Noopept là một nootropic tổng hợp mạnh mẽ với các đặc tính tăng cường nhận thức và bảo vệ thần kinh đã được chứng minh. Tác dụng và cơ chế hoạt động của nó tương tự như của piracetam, nhưng Noopept có cấu trúc hóa học khác và về mặt kỹ thuật không phải là racetam.

Noopept là gì?

Noopept là một nootropic tổng hợp mạnh mẽ với các đặc tính tăng cường nhận thức và bảo vệ thần kinh đã được chứng minh.

Giống như piracetam, Noopept giúp tăng cường nhận thức. Nó cung cấp bảo vệ thần kinh quan trọng và có cả đặc tính kích thích và chống lo âu. Sự khác biệt đáng kể nhất giữa hai là sức mạnh tương đối và tốc độ hành động. Noopept mạnh hơn khoảng 1.000 lần so với piracetam, ‍ và nó được hấp thụ nhanh hơn.

Noopept cũng hoạt động nhanh hơn và tồn tại lâu hơn piracetam. Và có thể có ít tác dụng kích thích tâm lý không mong muốn hơn.‍

Nhiều người dùng nói rằng họ có thể cảm nhận được tác dụng của Noopept trong vòng một giờ sau khi uống.‍

Noopept được phát triển ở Nga vào giữa những năm 1990. Nó được dùng như một phương pháp điều trị theo toa cho một loạt các rối loạn nhận thức. Bao gồm chấn thương sọ não, suy mạch máu não và suy giảm nhận thức liên quan đến tuổi.

Lợi ích và tác dụng của Noopept

Là một trong những nootropic tốt nhất hiện nay, Noopept cùng với Caffeine, Creatine, Nicotine,... có tác dụng tăng cường trí nhớ. Sau đây là những công dụng nổi bật của nootropic này.

Trí nhớ và học tập

Noopept được phát triển như một phương pháp điều trị suy giảm nhận thức. Nó được biết đến như là một chất tăng cường trí não và tăng cường trí nhớ. Do đó, nó cũng thường xuất hiện trong một số loại viên uống tăng trí nhớ tự nhiên.

Giống như piracetam, Noopept hỗ trợ hình thành bộ nhớ, nhưng với các lợi ích bổ sung. Bao gồm củng cố và phục hồi bộ nhớ.

Theo thông tin sản phẩm dược phẩm của Nga, Noopept cải thiện khả năng học tập và trí nhớ bằng cách hành động trên tất cả các giai đoạn xử lý. Bao gồm, từ xử lý thông tin ban đầu đến hợp nhất và trích xuất.‍

Hầu hết các nghiên cứu về tác dụng của Noopept đối với trí nhớ đã được thực hiện trên các mô hình suy giảm nhận thức hoặc tổn thương não. Nó đã được sử dụng thành công ở Nga để điều trị một loạt các chứng suy giảm nhận thức. Bao gồm đột quỵ, ‍ bệnh não hữu cơ, thoái hóa thần kinh liên quan đến tuổi và tổn thương não liên quan đến rượu.‍

Hiện tại, không có nghiên cứu nào được ghi nhận về tác dụng tăng cường nhận thức của Noopept đối với người khỏe mạnh. Nhưng các báo cáo giai thoại từ những người dùng sử dụng Noopept cho các hiệu ứng nootropic của nó là tích cực.‍

Một số người dùng cũng báo cáo nhận thức cảm giác được cải thiện, bao gồm tăng cường thị lực và thính giác.‍

Tác dụng của Noopept  trong việc tăng mức NGF và BDNF

Trong các nghiên cứu trên động vật, Noopept đã được chứng minh là có tác dụng kích thích sự biểu hiện của hai hóa chất quan trọng liên quan đến nhận thức. Đó là yếu tố tăng trưởng thần kinh (NGF) và Yếu tố thần kinh có nguồn gốc từ não (BDNF).

NGF là một loại protein độc đáo có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển. Nó giúp duy trì và tồn tại của các tế bào thần kinh. Bao gồm cả tế bào não. NGF là một thành phần quan trọng trong sự hình thành thần kinh, hoặc khả năng của cơ thể để tạo ra các tế bào thần kinh mới.

Neurogenesis được biết là cải thiện hiệu suất của các mạng lưới thần kinh trong não, và cấu trúc não tốt hơn có liên quan đến hiệu suất nâng cao trong hầu hết tất cả các lĩnh vực nhận thức. Nồng độ NGF thấp có liên quan đến một loạt các rối loạn, bao gồm chứng mất trí, hội chứng Rett, tâm thần phân liệt, bệnh Alzheimer, và rối loạn lưỡng cực, cũng như các hội chứng mạch vành và chuyển hóa cấp tính.

Yếu tố thần kinh có nguồn gốc từ não (BDNF) có vai trò tương tự NGF nhưng chủ yếu hoạt động ở vùng đồi thị, vỏ não và tiền đình cơ bản, các khu vực của não rất quan trọng đối với việc học, trí nhớ và tư duy cao hơn. BDNF là một trong những phân tử quan trọng nhất liên quan đến bộ nhớ, đóng vai trò quan trọng trong cả sự hình thành trí nhớ ngắn hạn và dài hạn.‍

Tác dụng của Noopept trong bảo vệ thần kinh

Các nghiên cứu khác nhau chứng minh rằng Noopept có các đặc tính bảo vệ thần kinh mạnh mẽ giúp bảo vệ não khỏi nhiều yếu tố có thể làm suy giảm nhận thức.

Noopept là một chất chống oxy hóa mạnh. Nó giúp bảo vệ các tế bào chống lại tổn thương oxy hóa từ các gốc tự do. Các phân tử không hoàn chỉnh được hình thành khi cơ thể tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm hoặc các yếu tố gây căng thẳng. Tổn thương oxy hóa có liên quan chặt chẽ với suy giảm nhận thức liên quan đến tuổi và các rối loạn thoái hóa thần kinh như bệnh Alzheimer.

Noopept cũng là một chất chống viêm hiệu quả. Nó có thể bảo vệ và tăng cường nhận thức. Hơn nữa, viêm hệ thống có liên quan đến mất lý luận không gian, trí nhớ ngắn hạn, thành thạo bằng lời nói, học tập và ghi nhớ bằng lời nói, và chức năng điều hành.

Ngoài ra, Noopept bảo vệ và tăng cường sức khỏe thần kinh bằng cách cải thiện lưu lượng máu đến não. Nó cũng ức chế độc tính thần kinh do thừa canxi và glutamate.‍

Tác dụng của Noopept trong việc làm giảm lo âu

Có bằng chứng cho thấy Noopept có thể làm giảm sự lo lắng.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy các đối tượng được điều trị bằng Noopept dường như có mức độ lo lắng thấp hơn đáng kể. Trong một nghiên cứu ở người trên bệnh nhân bị rối loạn nhận thức nhẹ. Đó là 10 mg Noopept hai lần mỗi ngày giúp giảm lo âu.

Tự báo cáo từ người dùng khác nhau về khả năng giải lo âu của Noopept. Một số người dùng nói rằng họ thấy nó làm giảm sự lo lắng. Trong khi những người khác nói Noopept khiến họ cảm thấy lo lắng.‍

Cơ chế hoạt động của Noopept

Noopept được chuyển hóa ở gan. Nó được hệ thống tiêu hóa hấp thu nhanh chóng và dễ dàng vượt qua hàng rào máu não.‍ Noopept hoạt động nhanh chóng ngay khi vào máu. Tối đa hóa nồng độ chỉ sau 15 đến 20 phút.‍

Cơ chế hoạt động chính xác của Noopept không hoàn toàn được hiểu. Nhưng nó dường như hoạt động trong não theo nhiều cách. Nó được cho là có tác dụng nhạy cảm đối với các quá trình acetylcholine. Từ đó làm tăng hiệu quả phản ứng thần kinh với acetylcholine. Đây là chất dẫn truyền thần kinh liên quan chặt chẽ nhất đến học tập và nhận thức.‍

Nó cũng đã được chứng minh là làm tăng sự biểu hiện của cả NGF và BDNF. Đây là hai protein neurotrophin quan trọng có vai trò quan trọng trong nhận thức và trí nhớ.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Noopept điều chỉnh hoạt động của cả thụ thể AMPA và NDMA. Nó giúp điều chỉnh mức độ não của chất dẫn truyền thần kinh kích thích glutamate.‍ Hành động này không chỉ ngăn ngừa độc tính của glutamate, mà còn có thể dẫn đến tổn thương thần kinh. Nó cũng giúp tăng cường tế bào thần kinh.  Điều này là rất quan trọng cho sự hình thành của những ký ức dài hạn.

Noopept đã được chứng minh là có khả năng chống oxy hóa và chống viêm đáng kể. Điều này làm cho nó trở thành một chất bảo vệ thần kinh mạnh mẽ.

Noopept cũng thúc đẩy việc loại bỏ glutamate và canxi dư thừa trong khi cải thiện thành phần và lưu lượng máu.

Liều dùng

Liều tiêu chuẩn của Noopept là 10 mg, uống hai lần mỗi ngày sau bữa ăn. Liều dùng có thể tăng lên 30 mg mỗi ngày nếu cần thiết.

Uống Noopept vào buổi tối muộn có thể cản trở giấc ngủ.

Quá trình điều trị Noopept theo toa được đề nghị là 1,5 đến 3 tháng. Nếu cần thiết, một chu kỳ khác có thể được bắt đầu sau khi nghỉ 1 tháng.

Nên bắt đầu với liều hiệu quả tối thiểu và chỉ tăng liều khi cần thiết. Một số người dùng báo cáo rằng liều cao hơn làm giảm tác dụng nhận thức mong muốn của Noopept.‍